Làm thủ tục cho thuê đất nông nghiệp như thế nào?

– Thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, không thể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính.


Nếu đang muốn làm dự án trang trại thì dưới đây là những thông tin và trình tự thủ tục nông nghiệp bạn có thể tham khảo.

1. Thời hạn thuê đất nông nghiệp

Theo Khoản 2 điều 126 Luật đất đai 2013: Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

2. Thủ tục thuê đất

Thủ tục thuê đất quy định tại Khoản 1 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

– Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường. Hồ sơ gồm:

+ Đơn xin thuê đất;

+ Văn bản phác thảo dự án đầu tư;

+ Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân kèm bản chính;

+ Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu chứng minh nhân dân kèm bản chính;

– Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định trên.

– Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

a. Đối với trường hợp cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất

Khoản 5 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục thuê đất như sau:

Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ hướng dẫn chủ đầu tư (là cá nhân/hộ gia đình) lập hồ sơ xin thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất và ký hợp đồng thuê đất.

Người được thuê đất ký hợp đồng và nộp tiền thuê đất theo quy định.

Sau khi người thuê đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người thuê đất và chỉ đạo cấp nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

b. Đối với trường hợp thuê đất thông qua hình thức đấu giá

Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt, Phòng Tài nguyên Môi trường chỉ đạo phương án đấu giá quyền thuê đất trình UBND cấp huyện phê duyệt.

Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá sẽ tổ chức phiên đấu giá, căn cứ kết quả đấu giá, UBND cấp huyện sẽ ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, sau khi người đấu giá hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ trình UBND huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ký hợp đồng thuê đất với người trúng đấu giá.

3. Trình tự các bước thực hiện

+ Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin thuê đất tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

+ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường hợp xin thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất.

4. Thẩm quyền của các cơ quan

Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật đất đai 2013;

+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật đất đai 2013;

+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

– Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 59 Luật đất đai 2013 không được ủy quyền.

Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Thành phần, số lượng hồ sơ

Đối với hồ sơ xin thuê đất nông nghiệp, bao gồm:

Trường hợp 1: Đối với trường hợp dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư, hồ sơ gồm:

– Đơn xin giao đất, cho thuê đất (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT);
– Quyết định phê duyệt đầu tư của chủ dự án và bản sao thuyết minh dự án đầu tư.
– Bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
– Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
– Văn bản thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất (đối với những dự án quy định tại Khoản 1, Điều 14 Nghị định 43).
– Văn bản xác nhận hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của UBND nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi.
– Trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất (đối với dự án khu dân cư, khu công nghiệp và cụm công nghiệp phải chồng ghép quy hoạch chi tiết xây dựng lên bản đồ địa chính; quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng kèm theo bản đồ hoặc văn bản thỏa thuận tổng thể mặt bằng kèm theo bản vẽ tổng thể mặt bằng).

Trường hợp 2: Đối với trường hợp dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư, hồ sơ gồm:

– Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.
– Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án;
– Văn bản xác nhận hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của UBND nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi.
– Trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất (đối với dự án khu dân cư, khu công nghiệp và cụm công nghiệp phải chồng ghép quy hoạch chi tiết xây dựng lên bản đồ địa chính; quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng kèm theo bản đồ hoặc văn bản thỏa thuận tổng thể mặt bằng kèm theo bản vẽ tổng thể mặt bằng).

Lưu ý: Đối với trường hợp xin thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.

– Thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, không thể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính.

– Lệ phí (nếu có):

+ Lệ phí địa chính (Mức thu do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định);

+ Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất (Mức thu do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định).

– Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Đối với trường hợp xin thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.

Related posts:

Nội Dung Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *